Chào mừng bạn ghé thăm website chính thức của dòng họ nguyễn bá thôn quang chiêm

Cách xưng hô trong gia tộc thời phong kiến

13 Th1, 2022 admin

CÁCH XƯNG HÔ TRONG GIA TỘC CỦA NGƯỜI XƯA

Xưng hô của người Việt rất đa dạng. Trong quan hệ gia tộc, xưng hô cũng vô cùng phong phú, bao gồm cả phương ngữ. Ở đây, tôi đã siêu tầm cách xưng hô và thứ bậc gia tộc ở nước ta thời phong kiến.

1. TỔ TIÊN – ÔNG BÀ

Ông bà các đời trước: tiên tổ 先祖.

Tổ tiên xa: viễn tổ 遠祖.

Ông tổ cao nhất trong họ: gọi là cao tổ 高祖 (còn dùng để gọi người từ đời ông nội trở lên hai đời nữa).

Ông tổ đầu tiên hoặc người khai sáng tông phái: sơ tổ 初祖.

Ông sơ (cha của ông cố): cao tổ phụ 高祖父.

Bà sơ (mẹ của ông cố): cao tổ mẫu 高祖母.

Cha của ông cố ngoại: ngoại cao tổ phụ 外 高 祖 父.

Mẹ của ông cố ngoại: ngoại cao tổ mẫu 外 高 祖 母.

Ông cố (cha của ông nội): tằng tổ 曾祖, tằng tổ phụ 曾祖父.

Bà cố (mẹ của ông nội): tằng tổ mẫu 曾祖母.

Ông cố (cha của ông ngoại): ngoại tằng tổ phụ 外 曾 祖 父.

Bà cố (má của ông ngoại): ngoại tằng tổ mẫu 外 曾 祖母.

Ông bà (cha mẹ của cha mẹ mình): tổ 祖.

Ông bà nội: tổ phụ mẫu 祖父母.

Ông nội: nội tổ phụ 內祖父.

Bà nội: nội tổ mẫu 內祖母.

Ông ngoại: ngoại tổ phụ 外 祖 父, còn gọi là ngoại công 外 公.

Bà ngoại: ngoại tổ mẫu 外 祖 母, còn gọi là Ngoại Bà 外 婆.

Bà ơi (tiếng gọi bà): a bà 阿婆.

Tiếng xưng ông nội mình với người khác: gia tổ 家祖.

Tiếng xưng bà nội mình đối với người khác: gia tổ mẫu 家祖母.

Tiếng xưng ông nội đã chết: nội tổ khảo 內祖考.

Tiếng xưng bà nội đã chết: nội tổ tỷ 內祖妣.

Ông nội vợ: nhạc tổ phụ 岳祖父.

Bà nội vợ: nhạc tổ mẫu 岳祖母.

Tiếng xưng ông nội vợ đã chết: nhạc tổ khảo 岳祖考.

Tiếng xưng bà nội vợ đã chết: nhạc tổ tỷ 岳祖妣.

Ông bà ngoại: ngoại tổ phụ mẫu 外祖父母.

Ông ngoại: ngoại tổ phụ 外祖父, còn gọi là ngoại công 外公.

Bà ngoại: ngoại tổ mẫu 外祖母, còn gọi là ngoại bà 外婆.

Tiếng xưng ông ngoại đã chết: ngoại tổ khảo 外祖考.

Tiếng xưng bà ngoại đã chết: ngoại tổ tỷ 外祖妣.

2. CHA MẸ

Cha mẹ (tiếng kính xưng): cao đường 高堂, đường thượng 堂上.

Cha mẹ: song thân 雙親, xuân huyên 椿萱.

Cha: xuân đình 椿庭.

Cha (con gọi): phụ thân 父 親.

Cha ruột: thân phụ 親父, sinh phụ 生 父.

Cha ghẻ, cha kế: kế phụ 繼父.

Cha nuôi: nghĩa phụ 義父, giả phụ 假父, còn gọi là dưỡng phụ 養父.

Cha đỡ đầu: nghĩa phụ 義父.

Cha tôi (tiếng xưng cha mình đối với người khác): gia phụ 家父, gia nghiêm 家嚴.

Cha chết chưa chôn: cố phụ 故父.

Cha chết đã chôn: hiển khảo 顯 考.

Cha chết đã lâu: tiên phụ 先父, tiên khảo 先考.

Bạn của cha: phụ chấp 父執.

Mẹ: nương 娘, mẫu thân 母 親, nội thân 內親.

Mẹ: a mẫu 阿母 (còn dùng để chỉ vú em, vú nuôi, nhũ mẫu).

Mẹ ruột: Sanh mẫu 生母, từ mẫu 慈母, thân mẫu 親 母:

Mẹ chính: đích mẫu 嫡 母.

Mẹ thứ: thứ mẫu 庶 母.

Mẹ ghẻ: kế mẫu 繼母.

Mẹ kế: vãn nương 晚娘.

Mẹ nuôi: dưỡng mẫu 養母.

Mẹ có chồng khác: giá mẫu 嫁母.

Mẹ bị cha từ bỏ: xuất mẫu 出母.

Mẹ chết chưa chôn: cố mẫu 故母.

Mẹ chết đã chôn: hiển tỉ 顯 妣.

Người mẹ đã chết: tiên mẫu 先母, tiên tỉ 先妣, tiên từ 先慈, hiển tỉ 顯妣.

Tiếng người cư tang mẹ tự xưng: ai tử 哀子.

Con của vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là: đích mẫu 嫡母.

Vợ bé của cha: thứ mẫu 次母, chư mẫu 諸母.

Vú em, vú nuôi: nhũ mẫu 乳母, nãi ma 奶媽.

Tiếng xưng mẹ mình đối với người khác: gia mẫu 家母, gia từ 家慈.

Tiếng chỉ cha mẹ người đối diện: lệnh đường 令堂.

Tiếng gọi cha người khác: lệnh nghiêm đường 令嚴堂, lệnh thông đường 令通?堂, lệnh xuân đường 令椿堂.

Tiếng tôn xưng mẹ người khác: lệnh mẫu 令母, lệnh từ 令慈, tôn đường 尊堂, lệnh từ đường 令慈堂, huyên đường 萱堂, lệnh huyên đường 令萱堂.

Tiếng gọi em gái hay chị của mẹ: di nương 姨娘, còn gọi là tòng mẫu 從母

Tiếng gọi mẹ của bạn bè hoặc của bạn đồng học: bá mẫu 伯母.

Tiếng gọi người thiếp của cha: di mẫu 姨母.

Tiếng gọi cha của người lớn tuổi hơn mình: bá phụ 伯父.

Tiếng gọi cha của bạn bè hoặc bạn đồng học: bá phụ 伯父.

Tiếng gọi em gái hay chị của mẹ: di mẫu 姨母.

Tiếng gọi mẹ của bạn bè hoặc của bạn đồng học: bá mẫu 伯母.

3. ANH CHỊ EM

Anh (cùng ruột thịt): huynh 兄.

Anh em: huynh đệ 兄弟, côn đệ 昆弟.

Anh và em gái: huynh muội 兄妹.

Anh em ruột: bào huynh đệ 胞兄弟.

Anh ruột: bào huynh 胞兄.

Anh cả, anh trưởng: bá 伯, đại huynh 大兄, đại ca 大哥.

Anh: ca 哥, ca ca 哥哥.

Anh học cùng thầy: sư huynh 師 兄.

Anh em ruột: thân huynh đệ 親兄弟.

Anh ruột: bào huynh 胞兄.

Anh tôi (tiếng gọi anh khi nói chuyện với người khác): gia huynh 家兄.

Anh tôi (khiêm từ): tệ huynh 敝兄.

Anh (tiếng tôn xưng anh trai người khác): lệnh huynh 令兄.

Anh em họ (con chú bác): đích đường huynh đệ 嫡堂兄弟, đường huynh đệ 堂兄弟 hay tòng huynh đệ 從兄弟.

Anh em họ (con cô, con cậu, con dì): biểu huynh đệ 表兄弟.

Anh em cùng một cụ: tụng đường 從堂.

Anh em cùng một kị: tái tụng đường 再從堂.

Anh và em trai của vợ: nội huynh đệ 內兄弟.

Người đàn anh: huynh trưởng 兄長.

Chị: tỉ 姊, tỉ tỉ 姊 姊, thơ thơ 姐 姐.

Chị em gái: tỉ muội 姊妹.

Chị em ruột: bào tỉ muội 胞姊妹.

Chị ruột: bào tỉ 胞姊.

Chị: tỉ 姊, tỉ tỉ 姊姊.

Chị (gọi thân mật): hiền tỉ 賢姊.

Chị gái kết nghĩa: nghĩa tỉ 義姊

Chị họ: biểu tỉ 表姊.

Chị em họ (con cô, con cậu, con dì): biểu tỉ muội 表姊妹.

Em trai: đệ 弟.

Em trai ruột: bào đệ 胞弟, còn gọi là xá đệ 舍弟.

Em (tiếng gọi người khác một cách thân mật): tiểu lão đệ 小老弟.

Em trai của người khác: lệnh đệ 令弟.

Em tôi (tiếng xưng em mình đối với người khác): gia đệ 家弟.

Em trai (tiếng người anh gọi em trai): thúc 叔.

Em trai (tiếng chị dâu gọi em trai của chồng): thúc 叔.

Em trai của chồng: đệ 娣.

Em trai (tiếng tôn xưng em trai người khác): lệnh đệ 令弟.

Em trai họ: biểu đệ 表弟.

Em nó (khiêm từ, tiếng để gọi các người thân, thường dùng cho hàng dưới mình): xá đệ 舍弟.

Em gái: muội 妹, tiểu muội 小妹.

Em gái ruột: bào muội 胞妹, còn gọi là xá muội 舍 妹.

Em gái (gọi thân mật): hiền muội 賢妹.

Em gái kết nghĩa, em gái nuôi: nghĩa muội 義妹.

Em gái họ: biểu muội 弟妹.

Tiếng tôn xưng em gái người khác: lệnh muội 令妹.

Tiếng người chồng gọi em gái của vợ mình: di muội 姨妹.

Anh em chú bác: đồng đường huynh đệ 同堂兄弟 (gọi tắt là đường huynh đệ 堂兄弟),

Anh em cùng một cụ: tụng đường 從堂.

Anh em cùng một kị: tái tụng đường 再從堂.

4. DÂU RỂ

Chàng rể: sanh 甥, tế 壻, nữ tế 女婿.

Người rể hiền tài: hiền tế 賢婿.

Con rể: bán tử 半子.

Ông gia và con rể: cữu sanh 舅甥.

Ông nhạc: nhạc trượng 岳丈.

Người con trai ở rể nơi nhà vợ: chuế tế 贅壻.

Anh rể: tỉ trượng 姊 丈, tỉ phu 姊夫.

Anh rể (tiếng xưng hô giữa anh em rể): khâm huynh 襟兄.

Em rể: muội trượng 妹丈, muội phu 妹 夫, còn gọi là khâm đệ 襟弟.

Em rể (tiếng xưng hô giữa anh em rể): khâm đệ 襟弟.

Nàng dâu: phụ 婦.

Dâu lớn, dâu cả: trưởng tức 長媳.

Dâu thứ: thứ tức 次媳.

Dâu út: quý tức 季媳

Bà sui: thân gia mẫu 親家母.

Chị dâu: tẩu 嫂, tẩu tẩu 嫂嫂.

Chị dâu (tiếng đàn bà gọi chị dâu): mỗ 姆.

Chị dâu (tiếng xưng chị dâu mình đối với người khác): gia tẩu 家嫂.

Chị dâu: tẩu 嫂, tợ phụ 似婦, tẩu tử 嫂 子, huynh tẩu 兄嫂.

Em dâu: đệ phụ 弟 婦, đệ tức 弟媳.

Con dâu: nữ tế 女婿, tức phụ 媳婦.

5. VỢ CHỒNG

Vợ: thê 妻, phụ 婦.

Vợ (cách gọi thông tục): gia tiểu 家小.

Vợ con: cung thất 宮室, thê tử 妻子, gia tiểu 家小.

Vợ chính, vợ cả, vợ lớn: đích thê 嫡妻, chính thê 正妻, phát thê 髮妻, chính thất 正室 hay chủ phụ 主婦.

Vợ sau, vợ lẽ: kế thất 繼室.

Vợ lẽ, thiếp: di thái thái 姨太太.

Vợ lẽ, nàng hầu, thiếp: tiểu 小.

Vợ bé, vợ hầu, thiếp: thứ thê: 次妻, trắc thất 測室, bàng thê 傍妻.

Vợ bị chồng bỏ: xuất thê 出妻.

Vợ (người chồng gọi): phu nhân 夫人, nội tử 內子, nội nhân 內人, tiện nội 賤內.

Vợ (người chồng gọi thân mật): hiền thê 賢妻, ái thê 嬡妻, nương tử 娘子.

Tiếng tôn xưng đối với vợ: phu nhân 夫人.

Từ gọi người vợ: nội tướng 內相.

Từ gọi họ hàng bên vợ: nội thân 內親.

Gia đình bên vợ: nhạc gia 岳 家 (từ này thường hiểu làm là cha vợ).

Cha vợ: nhạc phụ 岳父, còn gọi là trượng nhân 丈 人, ngoại phụ 外 父, nhạc trượng 岳丈 hay trượng nhân phong 丈人峰 .

Cha vợ (sống): nhạc phụ 岳父.

Cha vợ (chết) : ngoại khảo 外考.

Mẹ vợ: ngoại cô 外姑, còn gọi là ngoại mẫu 外 母.

Mẹ vợ (sống): nhạc mẫu 岳母.

Mẹ vợ (chết): ngoại tỉ 外妣.

Anh vợ: thê huynh 妻兄, đại cựu 大舅, ngoại huynh 外兄.

Chị vợ: đại di 大姨.

Em trai của vợ: ngoại đệ 外弟, thê đệ 妻弟, tiểu cựu tử 小舅子.

Em gái của vợ: tiểu di tử 小姨 子, thê muội 妻妹.

Tiếng người chồng gọi em gái của vợ mình: di muội 姨妹.

Anh và em trai của vợ: nội huynh đệ 內兄第.

Vợ của người anh: tự phụ 姒婦.

Vợ của người em: đệ phụ 娣婦.

Vợ chồng: đồng thất 同室, gia thất 家室, phu thê 夫妻.

Vợ chồng, đôi lứa: kháng lệ 伉儷.

Vợ chồng (tiếng gọi vợ chồng người khác một cách lịch sự): hiền kháng lệ 賢伉儷.

Chồng: phu 夫.

Chồng (người vợ gọi): 郎 lang, lang quân 郎君, tướng công 相公, lương nhân 良人, phu tế夫壻, trượng phu 丈夫, lương phu 良夫.

Chồng trước: tiền phu 前夫.

Cha mẹ chồng: cô chương 姑嫜, cữu cô 舅姑, công cô 公姑, công bà 公婆.

Cha chồng: chương 嫜, chương phụ 嫜父, quân phụ 君 父, công công 公公.

Mẹ chồng (cách con dâu gọi): cô 姑.

Mẹ chồng: quân mẫu 君 母.

Vợ gọi mẹ chồng là: đại gia 大家.

Anh chồng (đàn bà gọi): bá 伯, đại bá 大伯, phu huynh 夫兄.

Chị chồng: đại cô 大 姑.

Em trai của chồng: phu đệ 夫弟, tiểu thúc 小叔.

Em gái của chồng: tiểu cô 小姑.

Em gái của chồng (cách chị dâu gọi): cô 姑.

Vợ của em chồng: tiểu thẩm 小嬸.

Chồng gọi người vợ của anh em vợ mình là: cữu tẩu 舅嫂.

Tiếng xưng hô đối với người khác để chỉ người vợ của mình: nội nhân 內人 hay nội tử 內子.

6. CHÚ – THÍM – BÁC

Chú hoặc bác trai nói chung: chư phụ 諸父.

Từ gọi chung chú và bác: thúc bá 叔伯.

Chú: thúc 叔, thúc thúc 叔叔.

Chú: thúc phụ 叔父.

Chú ruột: thúc phụ 叔父, đường thúc 堂叔 (mình tự xưng là đường Tôn 堂孫).

Chú hai: nhị thúc 二叔.

Chú vợ: thúc nhạc 叔岳.

Tiếng xưng chú mình đối với người khác: gia thúc 家叔.

Tiếng tôn xưng chú người khác: lệnh thúc 令叔.

Chú của cha mình: tổ thúc 祖叔.

Thím (vợ của chú): thẩm 嬸.

Thím (vợ của em chồng): tiểu thẩm 小嬸.

Bác: bá 伯, bá bá 伯伯.

Bác (anh của cha): bá phụ 伯父.

Bác ruột: đường bá 堂伯 (mình tự xưng là đường tôn 堂孫).

Bác gái (vợ của người anh cha mình): bá mẫu 伯母, bá nương 伯娘.

Bác vợ: bá nhạc 伯岳.

Bác trai của cha mình: tổ bá 祖伯.

Bác gái của cha mình: tổ cô 祖姑.

7. CẬU – MỢ – CÔ – DƯỢNG – DÌ

Cậu (anh em trai của mẹ): cữu phụ 舅父.

Cậu vợ: cựu nhạc 舅岳.

Cậu và cháu: cữu sanh 舅甥.

Mợ (vợ của cậu): cữu mẫu 舅母, cữu ma 舅媽, còn gọi là cấm 妗.

Từ gọi chung cô, thím hay bác gái: chư mẫu 諸母.Cô/dì: a di 阿姨 (cô ba là tam di 三姨, cô tư là tứ di 四姨).

Cô (chị, em gái của cha): cô 姑, thân cô 親姑, đường cô 堂 姑.

Tiếng tôn xưng người cô lớn tuổi: cô trượng 姑丈.

Tiếng cháu tự xưng với cô: đường tôn 堂孫.

Dượng (chồng của cô): cô trượng 姑丈, tôn trượng 尊丈.

Dượng (chồng của dì): di trượng 姨丈, biểu trượng 表丈.

Dượng (chồng sau của mẹ): cô trượng 姑丈.

Dì (chị hay em gái mẹ): di 姨.

Dì (chị hay em gái vợ): di 姨.

Tiếng tôn xưng người dì lớn tuổi: di trượng 姨丈.

8. CON – CHÁU – CHÍT – CHẮT

Con cái (cha mẹ gọi): hài tử 孩子, hài nhi 孩兒.

Con trưởng đích: trủng tử 冢子, trủng tự 冢嗣.

Con của vợ lớn: đích tử 嫡 子.

Con của vợ nhỏ: thứ tử 庶 子.

Con thứ: chi tử 支子 (trừ con đầu lòng, các con khác gọi là chi tử 支子).

Con thứ hai: trọng tử 仲子.

Con trai trưởng (con cả = thứ hai): trưởng tử 長子, trưởng nam 長男.

Con trai trưởng của dòng thứ (vợ nhỏ): trưởng thứ tử 長 庶 子.

Con trai thứ hai của dòng thứ (vợ nhỏ): thứ thứ tử 次 庶 子.Con trai thứ ba của dòng thứ (vợ nhỏ): tam thứ tử 三 庶 子.

Con trai kế (kế trưởng nam): thứ nam 次男, thứ tử 次 子.

Con trai của vợ hai, vợ ba, vợ tư…gọi là: thứ nam 庶 男,thứ tử 庶 子. (Chú ý: “thứ” 庶 ở đây viết khác chữ “thứ” 次 trong con trai kế (cũng gọi là thứ nam 次男 hay thứ tử 次 子).

Con trai thứ ba (kế thứ nam): tam nam 三 男, tam tử 三 子.

Con trai thứ tư: tứ nam 四 男: còn gọi là tứ tử 四 子.

Con trai út: quý nam 季男, vãn nam 晚男, ấu nam 幼 男, ấu tử 幼 子.

Con trai tôi, cháu nó (khiêm từ – tiếng cha mẹ xưng con mình với người khác): tiểu nhi 小兒.

Con gái lớn: trưởng nữ 長女.

Con gái thứ hai (kế trưởng nữ): thứ nữ 次女.

Con gái của vợ hai, vợ ba, vợ tư…gọi là: thứ nữ 庶 女 (chữ “thứ” 次 viết khác “thứ” 次 sử dụng cho con gái thứ hai).

Con gái thứ ba: tam nữ 三 女.

Con gái thứ tư: tứ nữ 四 女.

Con gái út: quý nữ 季女, vãn nữ 晚女, ấu nữ 幼 女.

Con gái chưa có chồng: sương nữ 孀女.

Con gái chưa lấy chồng, còn trinh: xử nữ 處女, còn gọi là xử tử 處子.

Con gái đã có chồng: giá nữ 嫁女.

Con gái yêu mến, được sủng ái: ái nữ 愛女, kiều nữ 嬌女.

Tiếng tôn xưng con gái người khác: lệnh ái 令嬡, lệnh viên 令媛, thiên kim 千金, lệnh thiên kim 令千金.

Con mồ côi: cô tử 孤子, cô nữ 孤女.

Con mồ côi và đàn bà góa: cô sương 孤孀, cô quả 孤寡.

Con mồ côi cả cha và mẹ tự xưng là: cô ai tử 孤哀子, cô ai nữ 孤哀女.

Con mồ côi cha: 孤子 cô tử (người để tang cha mà mẹ còn sống tự xưng là cô tử 孤子).

Con nuôi: giả tử 假子, dưỡng tử 養子, nghĩa tử 義子, 恩兒 ân nhi.

Con vợ lẽ: thứ tử 庶子.

Con tự xưng với cha mẹ là: nhi 兒.

Con tự xưng với cha ghẻ là: chấp tử 執子.

Cha mẹ gọi con cái là: nhi 兒.

Tiếng gọi đứa con yêu mến: ái nhi 愛兒.

Con trai của mình: nhi tử 兒子.

Tiếng gọi con của bạn bè mình: hiền điệt 賢姪, thế điệt 世姪.

Tiếng tôn xưng con người khác: công tử 公子, lệnh lang 令郎.

Con hư hỏng: bại tử 敗子.

Con của chồng hoặc vợ trước: giả tử 假子.

Con đỏ: 兒子 nhi tử.

Tiếng tự xưng của con (trai và gái) đối với cha mẹ: hài nhi 孩兒.

Tiếng gọi con trai của mình: 兒子 nhi tử.

Con trưởng của vợ cả hay con của vợ cả: đích tử 嫡子.

Con lai (cha mẹ không cùng huyết thống chủng tộc): hỗn huyết nhi 混血兒.

Con trai của cậu (anh hay em của mẹ): nội huynh đệ 內兄弟.

Con cháu nói chung: nhi tôn 兒孫.

Cháu: điệt 姪, tòng tử 從子.

Cháu (con của anh hay em trai mình): điệt nữ 姪女, điệt tử 姪子.

Cháu trưởng: đích tôn 嫡孫, trưởng tôn 長孫.

Cháu nội: nội tôn 內孫.

Cháu ngoại: sanh 甥, ngoại tôn 外孫.

Cháu nối dòng xưng là: đích tôn 嫡孫.

Cháu họ: biểu điệt 表姪, tức là con của anh em họ (con cô, con cậu con dì) hoặc chị em họ (con cô, con cậu, con dì).

Cháu gọi bằng cậu: sanh 甥.

Cháu xa: côn tôn 昆孫.

Cháu rể: sanh tế 甥婿.

Cháu đời thứ tám: nhưng tôn 仍孫.

Cháu nó (khiêm từ, tiếng để gọi các người thân, thường dùng cho hàng dưới mình): xá điệt 舍姪.

Cháu của anh: côn tôn 昆孫.

Cháu của chú và bác tự xưng là: Nội điệt 內姪.

Cháu tự xưng với bác của cha là: vân tôn 云孫.

Tiếng tôn xưng cháu trai người khác: lệnh điệt 令姪.

Vợ cháu mình: điệt phụ 姪婦, còn gọi là điệt nhi tức phụ 姪兒媳婦.

Chắt (con của cháu nội hay cháu ngoại): tằng tôn 曾孫.

Chít (cháu sáu đời, con của chút, chắt): huyền tôn 玄孫.